* Quy trình quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn: xây dựng chiến lược, thực hiện chiến lược và đánh giá chiến lược
- Xây dựng chiến lược bao gồm việc đưa ra tầm nhìn, sứ mệnh, xác định các cơ hội và nguy cơ bên ngoài tổ chức, xác định điểm mạnh và yếu bên trong tổ chức, thiết lập các mục tiêu dài hạn, đưa ra các chiến lược thay thế và chọn lựa các chiến lược nhất định để đi theo. Vấn đề xây dựng chiến lược bao gồm việc quyết định xem nên thâm nhập vào hoạt động kinh doanh nào, nên tránh lĩnh vực kinh doanh nào, làm thế nào để phân bổ nguồn lực, có nên mở rộng hay đa dạng hóa hoạt động kinh doanh hay không, có nên thâm nhập thị trường nước ngoài hay không? Có nên sáp nhập hoặc hình thành liên doanh hay không và làm cách nào để tránh việc bị thâu tóm quyết liệt.
- Thực hiện chiến lược yêu cầu 1 doanh nghiệp hoạch định hàng năm, hình thành chính sách, khuyến khích nhân viên và phân bổ nguồn lực để có thể triển khai các chiến lược đề ra. Việc thực hiện chiến lược bao gồm việc hình thành văn hóa hỗ trợ chiến lược, tạo ra cấu trúc tổ chức hiệu quả, chuyển hướng nỗ lực marketing, chuẩn bị ngân sách phát triển và tận dụng hệ thống thông tin và gắn kết phúc lợi của nhân viên với hiệu quả hoạt động của tổ chức.
- Đánh giá chiến lược
– Rà soát các yếu tố bên trong và bên ngoài tạo nền tảng cho các chiến lược hiện tại
– Đánh giá hiệu quả hoạt động
– Tiến hành các giải pháp khắc phục
* Albert Einstein đã ghi nhận tầm quan trọng của trực giác và phát biểu “Tôi tin vào trực giác và cảm hứng. Đôi khi tôi cảm thấy chắc chắn là tôi đúng dù không biết nguyên do. Trí tưởng tượng quan trọng hơn tri thức vì tri thức có hạn còn trí tưởng tượng thì bao trùm cả thế giới.
* Giao tiếp là chìa khóa để quản trị chiến lược thành công
* Tuyên bố tầm nhìn nên ngắn gọn, tốt nhất là trong 1 câu và huy động nhiều nhà quản lý tham gia xây dựng càng tốt.
* Chúng ta muốn trở thành như thế nào? Và “doanh nghiệp chúng ta là gì?”
* 9 thành phần của bản tuyên bố sứ mệnh
– Khách hàng
– Sản phẩm hoặc dịch vụ
– Thị trường
– Công nghệ
– Mối quan tâm đến sự tồn tại, phát triển và khả năng sinh lợi
– Triết lý
– Tự khẳng định
– Quan tâm đến hình ảnh trước công chúng
– Quan tâm đến người lao động của doanh nghiệp
* Những câu hỏi về đối thủ cạnh tranh
- Các điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh là gì?
- Các điểm yếu?
- Mục tiêu và chiến lược?
- Các đối thủ sẽ đối phó với các xu hướng xã hội, văn hóa, nhân khẩu học, môi trường, chính trị, chính phủ, luật pháp, công nghệ và cạnh tranh đang ảnh hưởng đến ngành kinh doanh của chúng ta?
- Đối thủ cạnh tranh chính của chúng ta bị tổn thương thế nào với chiến lược của chúng ta?
- Chiến lược lựa chọn của chúng ta sẽ thế nào nếu bị phản công từ các đối thủ cạnh tranh chính?
- Vị thế sản phẩm và dịch vụ của chúng ta thế nào trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh chính?
- Mức độ gia nhập và rút lui khỏi thị trường của ngành công nghiệp này như thế nào?
- Yếu tố cơ bản nào giúp công ty chúng ta có được vị thế cạnh tranh hiện tại trong ngành?
- Xếp hạng về doanh thu và lợi nhuận của những đối thủ cạnh tranh chính thay đổi thế nào trong những năm gần đây? Tại sao bảng xếp hạng lại thay đổi như vậy?
- Bản chất của mối quan hệ giữa những nhà cung cấp và phân phối trong ngành công nghiệp là gì?
- Một sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế mới đe dọa như thế nào đến các đối thủ cạnh tranh trong ngành công nghiệp này?
* Các yếu tố thành công chủ yếu:
– Quảng cáo
– Chất lượng sản phẩm
– Cạnh tranh về giá
– Quản lý
– Vị thế tài chính
– Lòng tin của khách hàng
– Mở rộng toàn cầu
– Thị phần
– Sự cống hiến của nhân viên
– Cấu trúc tổ chức
– Dịch vụ khách hàng
– Kinh nghiệm quản lý
– Thương mại điện tử
* Chức năng của quản trị: bao gồm 5 hoạt động cơ bản
– Hoạch định
– Tổ chức
– Động viên
– Nhân sự
– Kiểm tra
* 7 chức năng cơ bản của Marketing
- Phân tích khách hàng
- Bán sản phẩm/ dịch vụ
- Hoạch định sản phẩm/ dịch vụ
- Định giá
- Phân phối
- Nghiên cứu Marketing
- Phân tích cơ hội
* Một phân tích chi phí/ lợi ích gồm 3 bước:
- Tính toán toàn bộ chi phí liên quan đến 1 quyết định
- Ước tính lợi ích có được từ quyết định đó
- So sánh tổng chi phí với tổng lợi ích có được
* Chức năng tài chính/ kế toán bao gồm 3 loại quyết định:
- Các quyết định về đầu tư
- Các quyết định về tài chính/ huy động vốn
- Các quyết định về cổ tức
* Các chiến lược
- Chiến lược chi phí thấp
- Chiến lược chất lượng cao
- Chiến lược cung cấp các dịch vụ khách hàng tốt
- Chiến lược đi đầu trong giới thiệu các sản phẩm mới
- Chiến lược tự động hóa cao
- Sa thải nhân viên
* 5 chiến lược thông dụng của Michael Porter
- Dẫn đầu chi phí – chi phí thấp
- Dẫn đầu chi phí – giá trị phù hợp nhất
- Khác biệt hóa
- Tập trung – chi phí thấp
- Tập trung – giá trị tốt nhất
* Để thành công trong việc áp dụng chiến lược dẫn đầu chi phí, một doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tổng chi phí của toàn bộ chuỗi giá trị là thấp hơn của đối thủ. Có 2 cách để thực hiện được điều này.
- Vận hành các hoạt động trong chuỗi giá trị hữu hiệu hơn đối thủ và kiểm soát các yếu tố tác động tới chi phí của các hoạt động này. Các hoạt động trong chuỗi giá trị có thể bao gồm việc thay đổi thiết kế của nhà máy, nắm vững được công nghệ mới, sử dụng chung các thành phần hoặc bộ phận trong các sản phẩm khác biệt, đơn giản hóa thiết kế sản phẩm, tìm ra cách tận dụng mức công suất tối đa cả năm, và các hoạt động tương tự khác.
- Thiết kế lại chuỗi giá trị của doanh nghiệp để loại trừ hoặc vượt qua các hoạt động tạo ra chi phí. Các hoạt động này có thể là đảm bảo sự gắn kết từ các nhà cung ứng và phần phối mới, bán sản phẩm trực tuyến, tái bố trí các cơ sở sản xuất, tránh việc phải sử dụng lao động của nghiệp đoàn, và các hoạt động tương tự khác.
* Người mua sẽ không trả mức giá cao cho sự khác biệt, trừ khi họ nhận thức được sự vượt trội của giá trị khác biệt này so với mức giá họ đang phải trả. Dựa trên các yếu tố như bao bì đẹp mắt, quảng cáo rộng rãi, chất lượng của những chương trình giới thiệu bán hàng, chất lượng website, danh sách khách hàng, tính chuyên nghiệp, quy mô của công ty, và/ hoặc khả năng sinh lời của công ty, giá trị nhận thức thậm chí còn được khách hàng chú trọng hơn là giá trị thực của sản phẩm/ dịch vụ
* Chiến lược khác biệt hóa có thể đặc biệt hiệu quả với những điều kiện sau:
- Khi có nhiều cách thức để tạo sự khác biệt cho sản phẩm/ dịch vụ và số đông người mua nhận thức sự khác biệt đó là có giá trị.
- Khi nhu cầu và cách thức tiêu dùng của người mua là đa dạng.
- Khi chỉ có 1 số ít các đối thủ cạnh tranh cùng theo đuổi 1 cách thức khác biệt hóa.
- Khi sự thay đổi về công nghệ diễn ra rất nhanh, và sự cạnh tranh cũng xoay quanh các tính năng cải tiến của sản phẩm
* Các vấn đề về Marketing hiện tại
- Làm thế nào để cho các quảng cáo tương tác nhiều hơn để có hiệu quả hơn
- Làm thế nào để tận dụng những thuận lợi của Facebook và Twitter vào các cuộc đối thoại về công ty và ngành.
- Sử dụng đại lý độc quyền hoặc nhiều kênh phân phối
- Sử dụng quảng cáo truyền hình nhiều, ít hoặc không so với quảng cáo online
- Hạn chế (hoặc không) sự chia sẻ về điều mà doanh nghiệp làm với 1 khách hàng riêng lẻ.
- Là người dẫn đầu về giá hay là người theo sau về giá?
- Cung cấp bảo hành hoàn toàn hay có giới hạn?
- Thưởng cho người bán hàng dựa trên lương, hay hoa hồng hay kết hợp lương/ hoa hồng
* Chính sách R&D có thể đẩy mạnh các nỗ lực thực hiện chiến lược nhằm:
- Nhấn mạnh sự cải tiến sản phẩm hoặc quy trình
- Nhấn mạnh các nghiên cứu cơ bản và áp dụng
- Trở thành người dẫn đầu hay người theo sau trong R&D
- Phát triển công nghệ Robot hay thủ công
- Chi tiêu cho hoạt động R&D cao, trung bình hay thấp
- Thực hiện R&D trong công ty hay hợp đồng R&D với các công ty bên ngoài
- Mời nhà nghiên cứu trong trường đại học hay các nhà nghiên cứu khác
* Các lợi thế cạnh tranh thường là sự vượt trội trong 3 lĩnh vực sau:
- Nguồn lực
- Kỹ năng
- Vị thế